Skip Ribbon Commands
Skip to main content



Thứ tư, ngày 11 tháng 9 năm 2024
Chọn ngôn ngữ     English Khmer Laos Vietnamese
Ngày 10/06/2016-08:50:00 AM
Định hướng phát triển
1. Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Dự kiến trong giai đoạn 2011-2020 tốc độ tăng trưởng kinh tế của các địa phương của Việt Nam trong Tam giác phát triển đạt 12-13%/năm (tổng hợp từ dự báo trong quy hoạch phát triển của các địa phương). Nếu xem xét trong tổng thể cả nước, giảm phần tính trùng giữa các tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn có thể đạt bình quân 9-9,5%/năm.
Dự kiến các địa phương của Campuchia và Lào cũng đạt và vượt so với dự kiến trong quy hoạch (bình quân của Lào là 9,5-10,5% và Campuchia là 9-10%). Tính chung cả khu vực Tam giác phát triển dự kiến trong giai đoạn tới tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 9,5-10%/năm.
- Dự kiến cơ cấu kinh tế cũng được điều chỉnh theo hướng tích cực hơn, bền vững và hiệu quả (chuyển dần sang mô hình tăng trưởng coi trọng chất lượng, hiệu quả, cạnh tranh, nông lâm nghiệp phát triển theo chiều sâu là chính và bền vững; điều chỉnh lại định hướng cơ cấu ngành, tạo bước phát triển nhanh hơn cho khu vực dịch vụ du lịch và công nghiệp).
Biểu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2020
Tổng GDP
100,0
100,0
1. Nông lâm ngư nghiệp
46,0
31,0
2. Công nghiệp, xây dựng
27,0
35,0
3. Dịch vụ
28,0
34,0
2. Phương hướng phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
2.1 Mạng lưới giao thông đường bộ
2.1.1 Tiếp tục các phương hướng xác định trong Quy hoạch Tam giác phát triển năm 2004
a) Đối với các trục dọc: (Thứ tự tính từ Tây sang Đông, từ trên xuống dưới)
(1) Trục dọc 1: Trong phạm vi Tam giác phát triển gồm đoạn đường 13 dài 279 km (Lào) và đoạn đường 7 dài 190 km (Campuchia); tổng chiều dài 469 km, đây là tuyến trục các tỉnh Lào sẽ về thủ đô Viêng Chăn và các tỉnh Campuchia sẽ về thủ đô Phnôm Pênh. Duy tuy, bảo dưỡng để đảm bảo giao thông thuận tiện quanh năm.
(2) Trục dọc 2:
- Bên Lào bao gồm: đường 1G (126 km), đường 1H (18 km), đường 16 (45km), đường 1I (76 km), đường 1J (90 km mới), tổng chiều dài 355 km, trong đó: + Đường cần nâng cấp cải tạo: 126 km.
+ Xây dựng mới: 90 km.
- Bên Campuchia bao gồm: đường 78A (150 km), đường 76 (192 km), tổng chiều dài 342 km, trong đó:
+ Đường đang thi công: 127 km.
+ Đường cần nâng cấp cải tạo: 145 km.
+ Xây dựng đường mới: 70 km.
- Bên Việt Nam: từ cửa khẩu Bu Prăng đến Kiến Đức nối vào đường Hồ Chí Minh, dài 65 km đường hiện tại chủ yếu là đường nhựa và một phần cấp phối.
Tổng hợp chiều dài trục dọc 2: 790 km, trong đó:
+ Duy trì mặt đường nhựa tốt: 149 km.
+ Đường đang thi công: 145 km.
+ Đường cần nâng cấp cải tạo: 336 km.
+ Xây dựng đường mới: 160 km.
(3) Trục dọc 3:
Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh - Việt Nam): Trục đường này đi qua tỉnh lỵ của 5 tỉnh trong Tam giác phát triển gồm: TP. Kon Tum (tỉnh Kon Tum), TP. Plây Ku (tỉnh Gia Lai), TP. Buôn Ma Thuột (tỉnh Đăk Lăk), thị xã Gia Nghĩa (tỉnh Đăk Nông) và thị xã Đồng Xoài (tỉnh Bình Phước), trục dọc này nối về thủ đô Hà Nội và nối QL13 đi thành phố Hồ Chí Minh. Tổng chiều dài trong phạm vi Tam giác phát triển là 545 km, hiện tại là đường nhựa cấp III, 2 làn xe. Trong giai đoạn đến năm 2020, thực hiện nâng cấp (giai đoạn 3 dự án đường Hồ Chí Minh), từng bước xây dựng thành đường cao tốc (cao tốc phía Tây) đoạn Ngọc Hồi - tỉnh Bình Phước phù hợp với lưu lượng vận tải và khả năng cân đối nguồn vốn.
b) Các tuyến trục ngang:(Thứ tự tính từ trên xuống dưới, từ Tây sang Đông)
(1) Trục ngang 1:
Gồm đường 15A và đường 15B: trục ngang tính từ phía Nam đường 13 qua tỉnh lỵ Sa La Van đến cửa khẩu La Lay của Việt Nam và nối vào đường Hồ Chí Minh. Tổng chiều dài 236 km, cần nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
(2) Trục ngang 2:
Gồm đường 16 và đường 16B: trục ngang tính từ giáp biên giới Thái Lan qua đường 13, tỉnh lỵ Sêkông đến cửa khẩu Đăk Pênk (tỉnh Quảng Nam) của Việt Nam và nối vào QL14D, 14B ra cảng Đà Nẵng; chiều dài 291 km (đến biên giới Việt Nam).
Đến năm 2020 cần duy trì giữ cấp đường 16, dài 176 km; nâng cấp cải tạo đường 16B, dài 115 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
(3) Trục ngang 3:
Gồm đường 18A và đường 18B: trục ngang tính từ đường 13 tại Phia Phay (tỉnh Chămpasăk), qua tỉnh lỵ Sêkông đến cửa khẩu Bờ Y của Việt Nam và nối vào QL40, 14, 24 ra cảng Dung Quất. Tổng chiều dài 331 km (phía Việt Nam tính đến hết ranh giới tỉnh Kon Tum).
- Bên phía Lào: Đường 18A+18B dài 220 km trong đó đường 18A (115 km) đã có dự án xây dựng cùng với nhà máy tuyển quặng đồng và nhôm của Trung Quốc, kế hoạch năm 2012 thi công xong; đường 18B dài 105 km, tiêu chuẩn cấp III, IV, quy mô 2 làn xe, mặt trải bê tông nhựa. Đến năm 2020 cần duy trì khoảng 45 km tiêu chuẩn đường cấp III; còn lại khoảng 60 km đường cấp IV sẽ nâng cấp cải tạo, bỏ bớt đường cong bán kính nhỏ và thống nhất đường cấp III toàn tuyến.
- Bên phía Việt Nam: Đường QL40, 14, 24 trong Tam giác Phát triển dài 111 km (đã trừ 60 km QL14 trong trục dọc), hiện là đường nhựa rộng từ 1 đến 4 làn xe, đang cải tạo nâng cấp mở rộng 2 đến 4 làn xe.
(4) Trục ngang 4:
Đường 78 từ ngã ba Ô Pong Moan qua 2 tỉnh Stung Treng và Rattanakiri đã và đang nâng cấp cải tạo thành đường cấp III đến biên giới Việt Nam; qua cửa khẩu Lệ Thanh nối vào QL19 ra cảng Quy Nhơn (Việt Nam). Tổng chiều dài nằm trong Tam giác phát triển 361 km.
- Bên phía Campuchia từ ngã ba Ô Pong Moan đến biên giới Việt Nam dài 191 km đang thi công.
- Bên phía Việt Nam từ biên giới Campuchia đến hết ranh giới tỉnh Gia Lai dài 170 km, hiện tại đường tiêu chuẩn cấp III, mặt BTN, quy hoạch duy trì giữ cấp.
c) Các tuyến đường khác
- Đường 49A nằm trong tỉnh Sêkông (Lào): Tuyến từ tỉnh lỵ Sê kông qua huyện lỵ Ka Lưm đến biên giới Việt Nam, dài 190 km, tuyến qua cửa khẩu A Lưới nối vào QL49 và ra cảng Chân Mây tỉnh Thừa Thiên - Huế (Việt Nam). Đến năm 2020 sẽ cải tạo nâng cấp toàn tuyến đạt cấp IV, III.
2.1.2 Bổ sung, điều chỉnh phương hướng phát triển
Ưu tiên xây dựng, nâng cấp các trục đường sau:
a) Các trục ngang
(1) Trục ngang 5:
Đường 79 nối tiếp đường tỉnh 134 tại đường 7 qua tỉnh Kratié (47 km), tỉnh Mondulkiri (111 km) đến cửa khẩu Đăk Ruê của Việt Nam; tuyến đi theo đường TL16B, TL17 đến TP. Buôn Ma Thuột, đi theo QL26 ra các cảng và các khu nghỉ mát tỉnh Khánh Hòa; tổng chiều dài 374 km.
- Bên phía Campuchia: từ đường 7 đến biên giới Việt Nam (cửa khẩu Đăk Ruê), dài 158 km; quy hoạch sẽ nâng cấp cải tạo tiêu chuẩn đường cấp III.
- Bên phía Việt Nam: từ cửa khẩu Đăk Ruê đi theo tỉnh lộ 16B (TL16B), tỉnh lộ 17 (TL17) đến thành phố Buôn Ma Thuột, đi theo QL26 đến hết ranh giới tỉnh Đăk Lăk, tổng chiều dài 216 km, trong đó TL 16B dài 43 km đường cấp phối và đất, TL17 dài 52 km đường nhựa đạt cấp IV, 2 làn xe, QL26 dài 121 km đường cấp III, mặt BTN. Quy hoạch nâng cấp cải tạo TL16B, TL17 dài 95 km, đạt đường cấp III, 2 làn xe; duy trì giữ cấp QL26, dài 121 km.
(2)Trục ngang 6:
Đường 131 nối tiếp đường 13 tại Xnuôn (tỉnh Kratié), tuyến qua huyện lỵ Ô Răng, tỉnh lỵ Mondulkiri, theo hướng tuyến mới đường 131B đến biên giới Việt Nam (cửa khẩu Đăk Pơ); tuyến nối vào QL14 đến TP. Buôn Ma Thuột và đi tiếptheo QL26 ra các cảng và các khu nghỉ mát tỉnh Khánh Hòa; tổng chiều dài 233 km (chiều dài bên phía Việt Nam tính đến TP. Buôn Ma Thuột).
- Bên phía Campuchia: Đường 131 và đường 131B, tổng chiều dài 163 km, trong đó cần nâng cấp cải tạo 123 km và xây dựng mới 40 km, tiêu chuẩn đường cấp III, mặt bằng BTN.
- Bên phía Việt Nam: từ cửa khẩu Đăk Pơ đến thành phố Buôn Ma Thuột, dài 70 km, hiện tại đường cấp III, mặt BTN, quy hoạch duy trì cấp đường hiện có.
b) Các tuyến đường khác
- Bên phía Campuchia:
(1) Tuyến đường 12B nằm trong tỉnh Stung Treng (Campuchia):
Tuyến từ tỉnh lỵ Stung Treng qua sông Mê Kông và nối vào đường 12 đi Xiêm Riệp, dài 90 km, đến năm 2020 sẽ nâng cấp cải tạo đạt đường cấp III.
(2) Tuyến đường 72:
Tuyến từ tỉnh lỵ Kracheh đi ven sông Mê Kông và nối vào đường 7 về PhNôm Pênh, toàn tuyến dài khoảng 130 km, trong đó đoạn nằm trong tỉnh Kracheh khoảng 60 km; đến năm 2020 sẽ nâng cấp cải tạo đạt đường cấp III.
(3) Tuyến đường 131C
Tuyến từ đường 131 đoạn cắt tại Xê Khơ Tum tỉnh Mondulkiri đến biên giới Việt Nam dài khoảng 13 km và nối vào đường tỉnh 748 đi tỉnh lỵ Bình Phước, đến năm 2020 sẽ nâng cấp cải tạo đạt đường cấp III.
(4) Tuyến đường 13
Tuyến nối từ đường 7 tại Snoul đến cửa khẩu Hoa Lư - Việt Nam, dài khoảng 17 km và nối vào Quốc lộ 13 - VN, đến năm 2020 sẽ nâng cấp cải tạo đạt đường cấp III.
- Bên phía Việt Nam:
(1) QL13:
Trong phạm vi nghiên cứu tuyến nối tiếp đường 13 của Campuchia từ cửa khẩu Hoa Lư qua thị trấn Lộc Ninh đến Chơn Thành dài khoảng 85 km (nhựa 75, cấp phối 15 km). Đến năm 2020 theo quy hoạch của Việt Nam sẽ cải tạo nâng cấp thành đường cấp I, quy mô 4 làn xe.
(2) Đường 13B:
Nối tiếp đường 131C tại biên giới tỉnh Mondulkiri đi theo đoạn đường tỉnh 748 (20 km), 749 (35 km) và 741 (50 km) đến thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước, dài khoảng 105 km, quy hoạch đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2 làn xe.
2.2.2 Giao thông hàng không
- Nâng cấp các sân bay Pleiku và Buôn Ma Thuột (Việt Nam), sân bay ở Strung Treng (Campuchia), Pakse (Lào).
- Nghiên cứu xây dựng sân bay mới ở Rattanakiri, tại Xaysetha (Attapư - Lào).
2.2.3 Cấp điện
a) Các công trình thuỷ điện
- Các dự án hợp tác Việt Nam - Lào:
Thuỷ điện Sêkamản-1 (450 MW), Sêkamản-4 (200 MW), Dak Y-Mơn, Sêkamản-0 và một số thuỷ điện khác.
- Các dự án hợp tác Việt Nam - Campuchia
Hạ Sê San 1/Sê San 5 (90 MW), Hạ Sê San 2 (420 MW), Hạ Srepok 2 (220 MW), Hạ Se San 3 (180 MW), Preak Liang 1 (64 MW), Preak Liang 2 (64 MW) và Sam Bo (2.000 MW).
b) Mạng lưới truyền tải điện
- Xây dựng mạng lưới điện kết nối từ các công trình thuỷ điện tại các địa phương của Lào và Campuchia đến mạng lưới truyền tải điện quốc gia của Việt Nam để bán điện cho Việt Nam
- Mạng lưới điện trung thế cấp điện từ các địa phương Việt Nam cho các địa phương của Campuchia và Lào.
3. Nông lâm nghiệp và công nghiệp chế biến
a) Hợp tác trồng cây công nghiệp và chế biến
- Hợp tác trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, tiêu, bông vải, cọ dầu...) và xây dựng các cơ sở chế biến tại các tỉnh Campuchia và Lào.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp các dây chuyền chế biến đơn giản đi kèm với dịch vụ sửa chữa và cung cấp phụ tùng, hoặc trực tiếp tham gia chế biến để xuất khẩu hay phục vụ tiêu dùng trong nội địa Campuchia và Lào.
b) Hợp tác phát triển nông nghiệp
Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; phối hợp ngăn chặn và phòng chống sự lây lan của sâu bệnh phá hoại lúa và các loại hoa màu; sử dụng hợp lý nguồn nước sông, ngũi, kênh rạch ở biên giới để phục vụ đời sống và nông nghiệp.
Hỗ trợ phát triển các cơ sở giống cây trồng, vật nuôi tại các tỉnh Campuchia và Lào.
c) Hợp tác bảo vệ, trồng và phát triển rừng
4. Dịch vụ
4.1. Thương mại
a) Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu
- Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y
- Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Đức Cơ
- Thành lập và xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Đăk Perr
- Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Bonue
b) Xây dựng, nâng cấp mạng lưới trung tâm thương mại, chợ biên giới
c) Hợp tác xúc tiến thương mại thông qua tổ chức hội chợ, triển lãm hàng hoá các địa phương trong Tam giác phát triển
4.2. Tài chính - ngân hàng - bảo hiểm
Mở rộng mạng lưới ngân hàng, tổ chức tín dụng và kinh doanh tiền tệ tại các địa phương trong Tam giác nhằm huy động và đáp ứng kịp thời các nguồn vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển mạng lưới dịch vụ tại các đô thị lớn, các khu kinh tế cửa khẩu, các dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh tại khu vực cửa khẩu, các địa phương bạn trong Tam giác phát triển.
Tăng cường tham gia hệ thống thanh toán song biên với các nước láng giềng. Mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế gắn với hoạt động xuất nhập khẩu (thư tín dụng, bảo lãnh, chuyển tiền, bao thanh toán, kiều hối...). Nghiên cứu đưa thêm các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với loại hình thanh toán biên mậu. Gắn kết giữa tín dụng đầu tư với các hoạt động thanh toán biên mậu để khuyến khích, đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên địa bàn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm phục vụ nhân dân. Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu, triển khai các sản phẩm bảo hiểm nông lâm ngư nghiệp, chú trọng mở rộng phạm vi hoạt động đến các vùng sâu, vùng xa.
5. Các lĩnh vực xã hội
5.1. Y tế
- Nâng cấp bệnh viện các huyện giáp biên giới và tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh biên giới của Campuchia và Lào,
- Phối hợp với các tỉnh của Lào và Campuchia trong việc triển khai công tác kiểm soát và ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh ở khu vực biên giới và qua biên giới ba nước. Tăng cường năng lực của Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế trong việc kiểm soát và ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh ở khu vực biên giới và qua biên giới ba nước Việt Nam - Campuchia - Lào.
Thông báo định kỳ về tình hình các bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh ở trong tỉnh, nhất là ở khu vực biên giới cho ngành Y tế các tỉnh biên giới của 02 nước Lào, Campuchia biết để chủ động đề phòng.
- Phối hợp với các tỉnh biên giới của 02 nước Lào, Campuchia để triển khai các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu, các chương trỡnh phũng chống một số bệnh xó hội, bệnh dịch nguy hiểm, HIV/AIDS. Hỗ trợ cho ngành Y tế các tỉnh biên giới của 02 nước Lào, Campuchia khi có yêu cầu, đề xuất cụ thể và trong phạm vi khả năng của ngành Y tế các tỉnh Việt Nam.
5.2. Giáo dục - đào tạo
Nâng cấp các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, đào tạo nghề của các tỉnh Tây Nguyên và đào tạo cho học sinh, sinh viên các tỉnh biên giới của Campuchia và Lào.
6. Công nghiệp khai khoáng
- Tiếp tục hợp tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản (bauxit, sắt...) tại các tỉnh Đông Bắc Campuchia.
- Tiếp tục hợp tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản (bauxit, than...) tại các tỉnh Nam Lào./.
    Tổng số lượt xem: 1024
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)
  

Trang thông tin điện tử Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam
Bản quyền thuộc về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Địa chỉ: số 6B Hoàng Diệu, quận Ba Đình, Hà Nội • Điện thoại: 08043485; (Phòng Hành chính - Văn phòng Bộ 024.38455298) ; Fax: 08044802; (Phòng Hành chính - Văn phòng Bộ 024.38234453 )Email: banbientap@mpi.gov.vn